Thí nghiệm xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt băng vải dệt kim
Độ bền kéo đứt của vải có nghĩa là lực có thể làm vải bị kéo đứt theo hướng dọc hoặc hướng ngang. Có nhiều phương pháp thử nghiệm độ bền kéo đứt, với vải dệt thoi, thông thường sử dụng tiêu chuẩn ASTM D5035, TCVN 1754, EN ISO 1421...
1. Độ bền đứt và độ giãn đứt của vải là gì?
- Độ bền kéo đứt ( cường lực bang vải) là lực lớn nhất tính bằng Niu tơn mà mẫu chịu được khi kéo đứt.
- Độ giãn đứt tuyệt đối là phần chiều dài tăng thêm của mẫu tại thời điểm đứt tính bằng mm
- Độ giãn đứt tương đối ( độ giãn dài khi đứt) là tỷ số của độ giãn đứt tuyệt đối so với khoảng cách 2 ngàm kẹp trước khi kéo đứt – đơn vị tính %
2. Thiết bị cần thiết xác định độ bền và độ giãn vải dệt thoi
- Máy kéo nén vạn năng 1 trục, hoặc 2 trục với ngàm kẹp phù hợp.
- Khuôn cắt mẫu 50 x 200 mm;
- Kéo;
- Kim gẩy;
- Thước thẳng chính xác đến 1 mm.
3. Chuẩn bị mẫu
- Từ mỗi mẫu ban đầu cắt ra 4 băng mẫu theo sợi dọc và 5 băng mẫu theo sợi ngang. Trong đó 3 băng dọc, 4 băng ngang dùng để lấy kết quả và 1 băng dọc, 1 băng ngang dùng để để chọn được tốc độ kéo đứt chính xác.
- Kích thước mẫu 50 x 200 mm và kích thước làm việc mẫu: 50x 100 mm.
- Khi dùng khuôn cắt mẫu , phải đặt cạnh lớn của khuôn song song với cột vòng khi chuẩn bị mẫu băng dọc và song song với hàng vòng khi chuẩn bị mẫu băng ngang.
- Trong trường hợp hàng vòng ở mẫu ban đầu bị lệch, các băng ngang phải cắt vuông góc với mép vải hoặc với đường gấp giữa của vải dệt kim.
4. Thí nghiệm xác định lực kéo đứt và độ giãn dài băng vải dệt kim
- Khoảng cách ban đầu giữa hai ngàm kẹp của máy kéo là 100 ± 1 mm.
- Lực căng ban đầu khi kẹp mẫu phụ thuộc vào loại vải được quy định như sau:
Loại vải dệt kim
|
Độ giãn tương đối %
|
Lực căng ban đầu (g)
|
Đỗ giãn đứt – tương
đối %
|
Lực căng ban đầu (g)
|
Theo hướng cột vòng
(dọc)
|
Theo hướng hàng vòng
(ngang)
|
|||
1. Vải từ sợi bông, sợi bông pha, trừ kiểu
dệt cài sợi để cao
|
Nhỏ hơn 100
|
40
|
Nhỏ hơn 200
|
15
|
100 và lớn hơn
|
20
|
200 và lớn hơn
|
5
|
|
2. Vải từ sợi len và sợi len pha, trừ kiểu
dệt cài sợi để cao
|
Nhỏ hơn 100
|
40
|
Nhỏ hơn 200
|
25
|
100 và lớn hơn
|
25
|
200 và lớn hơn
|
10
|
|
3. Vải kiểu dệt cài sợi để cao
|
Nhỏ hơn 100
|
40
|
Nhỏ hơn 200
|
20
|
100 và lớn hơn
|
25
|
200 và lớn hơn
|
10
|
|
4. Vải từ sợi và tơ hóa học
|
||||
Thông thường
|
Nhỏ hơn 100
|
20
|
Nhỏ hơn 120
|
10
|
100 và lớn hơn
|
10
|
120 và lớn hơn
|
5
|
|
- textual và sợi
polyacrylicnitril (acrylic)
|
Nhỏ hơn 100
|
40
|
Nhỏ hơn 200
|
25
|
100 và lớn hơn
|
30
|
200 và lớn hơn
|
15
|
|
5. Vải giả lông dệt kim
|
50
|
50
|
- Thời gian kéo đứt phải nằm trong khoảng (60 ± 15) s.
- Đối với vải dệt kim có độ giãn đứt tương đối đến 70% thường sử dụng tốc độ kẹp của máy kéo đứt là 60mm/ph, từ 71 đến 120% sử dụng 100mm/ph và lớn hơn 121% sử dụng 200mm/ph.
- Đối với vải dệt kim không biết trước phạm vi độ giãn đứt tương đối, phải dùng băng mẫu thử dự trữ để thử và điều chỉnh tốc độ chuyển động của kẹp cho đến khi đạt được thời gian kéo đứt quy định.
- Kết quả độ bền kéo đứt của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các kết quả trên các mẫu, lấy số liệu chính xác đến 0,1N. Kết quả cuối cùng quy tròn đến 1 N.
- Độ giãn đứt tương đối (e) của từng mẫu , tính bằng % theo công thức:
e = (l -L)*100/L
- Trong đó:
l là độ giãn đứt tuyệt đối, tính bằng mm
L là khoảng cách giữa hai miệng kẹp trước khi kéo đứt, tính bằng mm.
- Độ giãn đứt tương đối của mẫu thí nghiệm là trung bình cộng các kết quả thu được về độ giãn đứt tương đối của các mẫu chính xác đến 0,01 %, kết quả cuối cùng quy tròn đến 0,1 %.
Nhận xét
Đăng nhận xét