Chuyển đến nội dung chính

Formaldehyde trong các sản phẩm dệt may

Formaldehyde trong các sản phẩm dệt may

Formaldehyde là gì?  


  • Formaldehyde là một hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, nó có trong tự nhiên với số lượng nhỏ. 

Ảnh hưởng của Formaldehyde đến con người

  • Các mức hàm lượng gây độc cho cơ thể khi tiếp xúc với chất này là 0,1ppm có thể gây ho và dị ứng da; tương tự với 0,3ppm gây chảy nước mắt; từ 2-3ppm gây đau rát cho mắt, mũi và họng. 
  • Và với liều lượng lớn hơn nữa chất này có thể gây ung thư cho người sử dụng.


Vì sao Formaldehyde xuất hiện trong sản phẩm dệt may?



  • Formaldehyde được sửu dụng trong các quá trình chống co vải và quá trình finishing để mang lại tính thẩm mỹ cho hàng dệt may như chống mài mòn, chống nhàu, chống sờn, ...
  • Có 2 loại phương pháp đo hàm lượng Formaldehyde là: 

1. Xác định Formaldehyde tự do và thủy phân: đánh giá mức formaldehyde có trong sản phẩm để xác định được nguy cơ khi xử lý sản phẩm.
2. Xác định Formaldehyde giải phóng: đánh giá mức độ formaldehyde từ sản phẩm dệt may vào khí quyển, sẽ cho biết ảnh hưởng của nó đến các vấn đề hô hấp.



​Thông tư bộ công thương ban hành về kiểm soát nồng độ formaldehyde


Thông tư  21/2017/TT-BCT



Phương pháp thí nghiệm kiểm tra hàm lượng formaldehyde trong sản phẩm dệt may


(Trong bài viết này sẽ trình bày cách xác định hàm lượng formaldehyde tự do và thủy phân )



Thiết bị cần thiết:
  • 1. Máy đo hàm lượng formandehit so màu quang điện.
(Xem thêm các thiết bị dệt may tại đây)
  • 2. Tủ ấm 
  • 3. Bể lắc ổn nhiệt
  • 4. Máy chiết chân không
  • 5.     Cân phân tích 4 số lẻ
  • 6. Giấy lọc 40-100 micro metres
  • 7. Bộ ống nghiệm 
  • 8. Pipet tự động
  • 9. Bình định mức có nắp đậy
  • 10. Bình tam giác có nắp đậy
  • 11. Chai nâu 
  • 12. Các dung dịch hóa chất chuẩn cấp độ phân tích như: nước cất 2 lần, axetylaxeton, dung dịch formaldehyt 37% W/V hoặc W/W, dung dịch dimedon trong etanol, (Na2SO3, thymolphtalein, H2SO4)
  • 13. Máy đo PH ( ph=9.7) thay thế cho thymolphtalein  – dùng để chuẩn độ 
  • 14. Buret – dùng để chuẩn độ


Pha chế dung dịch chuẩn và mẫu thử:

  • Chuẩn bị khoảng 1500 mg/l dung dịch formalđehyt dự trữ bằng cách hoà tan 3,8 ml dung dịch formalđehyt 37% trong nước cất thành 1 lít. Xác định nồng độ của formalđehyt trong dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ. 
  • Pha loãng 10 ml dung dịch trên thành 200 ml trong một bình định mức. Dung dịch này chứa 75 mg/l formalđehyt.


Pha chế dung dịch chuẩn để lấy đường chuẩn như sau:

  • Pha loãng dung dịch chứa 75 mg/l formalđehyt ( dung dịch chuẩn S2)  với nước cất vào các bình định mức dung tích 500 ml. ( thao tác bằng pipet tự động)
  • - 1 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 0,15 µg CH2O/ml ≡ 15 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 2 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 0,30 µg CH2O /ml ≡ 30 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 5 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 0,75 µg CH2O /m ≡ 75 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 10 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 1,50 µg CH2O /ml ≡ 150 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 15 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 2,25 µg CH2O /ml ≡ 225 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 20 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 3,00 µg CH2O /ml ≡ 300 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 30 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 4,50 µg CH2O /ml ≡ 450 mg/kg CH2O trên mẫu thử.
  • - 40 ml dung dịch S2 thành 500 ml, chứa 6,00 µg CH2O /ml ≡ 600 mg/kg CH2O trên mẫu thử.

Chuẩn bị mẫu thử:
  • Từ mẫu ban đầu (không điều hòa mẫu), cắt hai mẫu thử thành các mẩu vụn, và cân khoảng 1g các mẫu này với độ chính xác đến 10 mg. Nếu hàm lượng formalđehyt thấp thì tăng lượng mẫu lên 2,5 g để đạt được độ chính xác theo yêu cầu.
  • Đối với mỗi mẫu thử, cho các mẫu đã cân vào trong một bình tam giác 250 ml có nút và bổ sung 100 ml nước (4.1). Đóng chặt nút và đặt bình vào bể lắc ổn nhiệt  ở nhiệt độ (40 ± 2)°C trong (60 ± 5) phút. Sau đó sử dụng máy chiết chân không kết hợp với giấy lọc cỡ  40-100 micro mét.
  • Cắt tiếp mẫu từ mẫu ban đầu và cân lại khi đã điều hoà mẫu. Sử dụng các giá trị này để tính toán hệ số hiệu chỉnh, chính xác tới hai số thập phân và  sử dụng hệ số này để tính toán khối lượng đã điều hoà của mẫu thử sử dụng trong dung dịch thử.


Cách tiến hành:

  • Cho 5 ml dung dịch chiết từ mẫu thử đã lọc vào một ống nghiệm và 5 ml mỗi dung dịch formalđehyt chuẩn vào các ống khác. Thêm 5 ml thuốc thử axetylaxeton vào mỗi ống nghiệm và lắc đều.
  • Đặt các ống nghiệm này vào bể lắc ổn nhiệt ở (40 ± 2)°C trong khoảng thời gian (30 ± 5) phút và sau đó để ở nhiệt độ phòng trong khoảng (30 ± 5) phút nữa. Cho 5 ml dung dịch thuốc thử axetylaxeton vào ống nghiệm chứa 5 ml nước đã được xử lý theo cùng một cách như với thuốc thử trắng và sử dụng máy đo quang, với cuvet dày 10 mm để đo độ hấp thụ đối chứng với nước cất tại bước sóng 412 nm.


Đánh giá kết quả:

  • Để đánh giá độ chính xác và độ lặp lại, chọn điểm trên đường cong tiêu chuẩn thứ 2 và thứ 4. Mỗi thử nghiệm được thực hiện trong ba lần.

            Bảng số liệu xây dựng đường chuẩn.

                                            Biểu đồ dường chuẩn 












Bảng kết quả kiểm tra mẫu:



  • Từ bảng trên cho ta biết lượng formaldehyde trong mẫu (mg/kg) = nồng độ formaldehyde trong dung dịch thử (μg/mL)*100mL/2.52g = 0.0881*100/2.52 (mg/kg) = 3.5 (mg/kg).

Độ chính xác và độ lặp lại
  • Bảng kết quả cho thấy độ lệch chuẩn tương đối của std2 và std4 lần lượt là 0,75% và 0,21% < 1% vì vậy điều này cho thấy độ lặp lại của kết quả là tốt.
  • Tính toán lỗi tương đối:
           Std2 : lỗi tương đối = (0,2950-0,3) /0,3*100% = - 1,67%
           Std4 : lỗi tương đối = (1.5028-1.5) /1.5*100%=0.19%。
  • Các kết quả trên thấp hơn 2%, cho thấy độ chính xác cao trong kết quả.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cách kiểm độ độ mài mòn, vón kết xù lông pilling Martindale

Thí nghiệm kiểm tra độ mài mòn abrasion và độ vón kết pilling Martindale (ASTM: D4970/4970M: dùng kiểm tra độ vón kết pilling ASTM: D4966: dùng kiểm tra độ mài mòn Martindale) Pilling trong dệt may là gì là gì ?  Là hiện tượng khi các sợi trên bề mặt vải ( có xu hướng nhô ra) bị cuộn lại với nhau trong suốt quá trình mặc và tạo nên hiện tượng vón kết. Quá trình fuzzing và pilling thường xảy ra trong quá trình giặt, sấy khô hoặc trong quá trình sử dụng. 1. Ý nghĩa của việc kiểm tra độ mài mòn và độ vón kết pilling Martindale được đặt là đơn vị đo chất lượng cho sự kháng độ mài mòn, giá trị càng cao thì vật liệu càng chịu được độ mài mòn lớn. Nó đặc biệt hữu ích cho các loại vải bọc như ghế nệm nội thất, … Tại Mỹ thường được test theo phương pháp  Wyzenbeek  thay vì  Martindale 2. Các thiết bị cần thiết cho thí nghiệm kiểm tra độ mài mòn và độ vón kết pilling: Máy kiểm tra độ mài mòn và vón kết pilling   Martindale Máy cắt mẫu vải tròn

Thí nghiệm kiểm tra độ bền màu nước, nước biển, mồ hôi ( axit- kiềm)

Thí nghiệm kiểm tra độ bền màu nước  Giới thiệu chung: Thí nghiệm kiểm tra độ bền màu nước biển này tuân theo tiêu chuẩn ISO 105 E02 để xác định độ kháng màu của vải nhuộm được nhúng trong nước biển.   Với các thí nghiệm kiểm tra độ bền màu mồ hôi, độ bền màu nước, độ bền màu mồ hôi có tính axit hoặc kiềm cũng làm tương tự nhưng chỉ khác về hóa chất tạo môi trường.   Thiết bị kiểm tra độ bền màu nước biển cần thiết khi thí nghiệm: Thiết bị kiểm tra độ bền màu mồ hôi. Tủ sấy  thí nghiệm Hàn Quốc Vải đa sợi Thước xám Tủ so màu Tấm kính hoặc tấm nhựa Acrilic - cấp kèm khi mua thiết bị Quả chuẩn 12.5 kPa, hoặc 5kg lực - cấp kèm khi mua thiết bị Bình định mức Que khuấy Thuốc thử cho thí nghiệm kiểm tra độ bền màu nước biển: Nước cất 2 lần, nước đề ion là tốt nhất NaCl (30g/l)      Chuẩn bị mẫu thử cho thí nghiệm kiểm tra độ bền màu mồ hôi: ​    - Cắt mẫu cần kiểm tra và vải đa sợi kích thước 10x4 cm,     - Khâu m

Thí nghiệm xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt băng vải dệt thoi

Thí nghiệm xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt băng vải dệt thoi Độ bền kéo đứt của vải có nghĩa là lực có thể làm vải bị kéo đứt theo hướng dọc hoặc hướng ngang. Có nhiều phương pháp thử nghiệm độ bền kéo đứt, với vải dệt thoi, thông thường sử dụng tiêu chuẩn ASTM D5035, TCVN 1754, EN ISO 1421... 1.  Độ bền đứt và độ giãn đứt của vải là gì?  Độ bền kéo đứt ( cường lực bang vải) là lực lớn nhất tính bằng Niu tơn mà mẫu chịu được khi kéo đứt. Độ giãn đứt tuyệt đối là phần chiều dài tăng thêm của mẫu tại thời điểm đứt tính bằng mm Độ giãn đứt tương đối ( độ giãn dài khi đứt)  là tỷ số của độ giãn đứt tuyệt đối so với khoảng cách 2 ngàm kẹp trước khi kéo đứt – đơn vị tính % 2.  Thiết bị cần thiết xác định độ bền và độ giãn vải dệt thoi Máy kéo nén vạn năng 1 trục, hoặc 2 trục với ngàm kẹp phù hợp.            ( xem thêm chi tiết máy tại đây ) Khuôn cắt mẫu; Kéo; Kim gẩy; Thước thẳng chính xác đến 1 mm. 3.  Chuẩn bị mẫu Từ mỗi mẫu ban